Vì lò hơi hay còn được gọi là nồi hơi nên trong bài viết 2 danh từ này được lặp lại đan xen nhau.
Nồi hơi được bắt nguồn từ cuối những năm 1700 và đầu những năm 1800 chỉ đơn giản là đun sôi nước tạo thành hơi quá nhiệt. Nhưng vào năm 1867, với sự phát triển của nồi hơi đối lưu, ngành công nghiệp sản xuất hơi nước mới bắt đầu và được ứng dụng nhiều hơn. Đây là 1 thiết bị không thể thiếu trong các nhà máy, xí nghiệp,… Các nơi mà cần sử dụng đến nguồn nhiệt.
Sau hơn 300 năm, Trên thế giới không ai tranh luận ai là người sản xuất nồi hơi đầu tiên. Nhưng ở Việt Nam, Thiết bị Tuấn Minh được Quý khách hàng đánh giá là nhà sản xuất nồi hơi uy tín có nhiều năm kinh nghiệm và có giá thành cạnh tranh.
Lò hơi là gì?
Là thiết bị sản xuất ra hơi nước áp suất cao phục vụ cho các thiết bị máy móc hoặc phục vụ đời sống con người. Thiết bị được cấu tạo bởi nhiều bộ phận. Trong đó, Số lượng và kích thước của các ống, loại nhiên liệu đốt và kích thước tổng thể của nồi hơi sẽ khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng và cách thức tạo ra hơi nước. Chính vì vậy hiện nay có rất nhiều loại, mẫu mã nồi hơi. Thiết Bị Tuấn Minh xin giới thiệu tới Quý khách hàng 5 dòng nồi hơi phổ biến nhất như sau:
- Nồi hơi trực lưu.
- nồi hơi đốt than phun
- nồi hơi ghi tĩnh
- nồi hơi ghi xích
- nồi hơi tầng sôi tuần hoàn
1.Lò hơi trực lưu
Nồi hơi trục lưu là nồi hơi công suất nhỏ nhưng có hiệu suất cao và thời gian cấp hơi nhanh chỉ sau 5-7 phút. Thiết bị có cơ chế vận hành hoàn toàn tự động nên rất an toàn. Đặc biệt khi có sự cố, thiết bị tự ngắt . Ngoài ra, Nồi hơi trục lưu đảm bảo duy tri cung cấp hơi có áp suất với lưu lượng chính xác và gần như không có khói bụi. Do có nhiều ưu điểm nên nồi hơi trục lưu được sử dụng rất phổ biến, nhất là dùng trong các khu đông dân cư hoặc nhà máy, xí nghiệp…
Kết cấu của lò hơi trực lưu:
Kiểu dáng : dạng đứng hoặc nằm ngang.
Kiểu ống: ống lửa hoăc ống nước.
Nhiên liệu đốt: Dầu FO, DO và gas.
Ống sinh hơi: là loại ống thép không hàn, đúc nguyên khối chịu áp lực C20.
Thân lò: được gia công cuốn, ép, miết trên dây truyền hiện đại. 100% các mối hàn trên thân nồi hơi đều được chụp siêu âm đảm bảo không có rò rỉ. Nồi hơi được bọc bảo ôn bằng bông thuỷ tinh, lớp ngoài cùng được bọc Inox hoặc nhôm dày.
Ưu điểm:
- Hiệu suất rất cao.
- Thời gian cấp hơi nhanh
- Vận hành hoàn toàn tự động
- An toàn, tự động ngắt khi có trục trặc
- Đảm bảo tính chính xác về lưu lượng và áp xuất hơi.
- Không có khói bụi, phù hợp lắp đặt cấp hơi cho các loại nhà máy gần khu dân cư.
Nhược điểm:
- Nước cấp cho lò hơi tốn kém vì phải được xả ra khỏi bó ống mỗi khi tắt máy.
- Phải làm nóng ống lửa dẫn nhiệt rồi mới bơm nước lạnh vào do đó tuổi thọ ống dẫn nhiệt cũng bị ảnh hưởng.
Ứng dụng:
Vì có ưu điểm là hiệu suất nhiệt cao, tạo hơi nhanh, chiếm diện tích nhỏ, tiết kiệm năng lượng và không khói bụi nên được dùng trong các nhà máy gần khu dân cư. Hơn nữa, nó có thể được sử dụng cho giặt là, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch sinh thái, trường học, bệnh viện v.v.
2.lò hơi đốt than phun
Nồi hơi đốt than phun là dạng nồi hơi sử dụng nhiên liệu than đã nghiền mịn để đun sôi nước. Sau đó nước sôi chuyển hóa thành hơi nước có nhiệt độ và áp suất phù hợp với mục đích sử dụng của doanh nghiệp.
Ưu điểm:
- Vì than được làm thành bột mịn nên đảm bảo được đốt cháy hoàn toàn
- Hiệu suất cao lên đến 80% hoặc có thể hơn
- Thiết kế nhỏ gọn .
- Tiết kiệm chi phí đầu tư, vận hành, sửa chữa, bảo trì, ….
- Có tính tự động hóa cao và vận hành dễ dàng, không cần số lượng lớn chuyên viên giám sát trong lúc lò hoạt động.
- Tuổi thọ cao
Nhược điểm
- Mất thời gian và phí nghiền than thành bột mịn.
- Nhiệt độ cháy cao dẫn đến nồng độ khí NOx trong thành phần khí thải lớn. Do vậy nhiều doanh nghiệp phải lắp đặt thêm một hệ thống xử lý đắt tiền riêng cho NOx.
- Hàm lượng lưu huỳnh trong than cao. Vì thế cho nên bắt buộc phải lắp thêm hệ thống khử lưu huỳnh.
Ứng dụng:
Lò hơi đốt than được sử dụng phổ biến trong ngành các ngành công nghiệp như: nhiệt điện, dệt, may, thực phẩm, nước giải khát, rượu bia, hải sản, nước mắm, tương,…
3. Lò hơi ghi tĩnh
Nồi hơi ghi tĩnh là dòng phổ biến nhất hiện nay vì có thiết kế phù hợp với đa dạng nguyên liệu đốt và không cần tiêu chuẩn về kích thước (lớn, nhỏ, dài ,ngắn…).
Ví dụ như: như than đá, củi trấu, bã điều… Chính ưu điểm này cũng mang lại giá trị kinh tế nổi bật mà các lò hơi điện hay các loại lò khác không có được.
Tại sao lại gọi là Lò hơi ghi tĩnh?
Đầu tiên, Tuấn Minh xin đưa ra định nghĩa “ghi” nồi hơi là gì. Ghi là 1 bộ phận của buồng đốt. Đây là nơi diễn ra quá trình đốt cháy nhiên liệu cung cấp nhiệt cho lò. Ngoài ra, Mặt ghi còn là nơi cung cấp nguồn không khí cho buồng đốt để cháy dễ dàng hơn. Đúng như tên gọi của nó, Nồi hơi ghi tĩnh là công nghệ đốt trên mặt ghi cố định, đưa nhiên liệu vào trong buồng lửa bằng phương pháp thủ công.
Phân loại theo kiểu ống:
- Nồi hơi ghi tĩnh ống nước
- Nồi hơi ghi tĩnh ống lửa
(thông tin về ưu nhược điểm nồi hơi ống nước và lửa, chi tiết TẠI ĐÂY)
Cấu Tạo:
- Buồng đốt.
- Cụm sinh hơi.
- Bộ sấy không khí.
- Hệ thống xử lý khí thải và bụi phát ra từ lò.
- Hệ thống gió và khói.
Ưu điểm:
- Cho phép đốt đa dạng các loại nhiện liệu và có nhiều kích thước lớn, nhỏ không đồng đều. Hoặc có thể đốt kết hợp hoặc riêng lẻ từng loại nhiên liệu. Tận dụng được nguồn nhiên liệu có sẵn dồi dào của nước ta, nên chi phí nhiên liệu siêu rẻ.
- Lò hơi nhỏ gọn và chiếm ít không gian lắp đặt.
- Vận hành đơn giản, dễ dàng.
- Chi phí đầu tư thấp
- Tuổi thọ cao, chi phí bảo trì sửa chữa thấp.
Nhược điểm:
- Vì vận hành thủ công nên cần nhiều nhân công vận hành
- Hiệu suất lò hơi thấp
- Bị giới hạn về công suất nên hiệu quả với lò có công suất nhỏ hơn 12T/h và áp suất nhỏ hơn 15bar
Ứng dụng:
Nồi hơi được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực công nghiệp sản xuất như:
- Chế biến thực phẩm, nước giải khát.
- Thức ăn chăn nuôi.
- Giấy và bao bì.
- Cao su, nhựa.
- Dệt nhuộm và may mặc.
- Giặt là…
4-Nồi hơi ghi xích
Về cơ bản nồi hơi ghi xích có cấu tạo như nồi hơi ghi tĩnh. Nhưng chúng khác nhau ở thiết kế của ghi: Ghi tĩnh (nằm yên) cấp nhiên liệu thủ công còn ghi xích (ghi chuyển động) được chạy giống như băng tải. chất đốt được cấp vào và cháy trên ghi thành xỉ và được tự động đưa ra ngoài.
Dựa vào đơn đặt hàng khoảng 5 năm trở lại đây, Tuấn Minh nhận thấy nhu cầu sử dụng lò hơi ghi xích chiếm tỉ lệ cao hơn. Vì có thiết kế cấp nhiên liệu và thải xỉ tự động giúp tiết kiệm nhân công và giảm thao tác vận hành.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm nhân công, vận hành đơn giản.
- Do phân bố không khí phù hợp với quá trình cháy nên đạt hiệu suất cao.
- Lò vận hành ổn định, đáng tin cậy
- Ghi lò hơi được làm mát khi ghi ở mặt dưới nên tuổi thọ được nâng lên
Nhược điểm:
- Công suất vẫn hạn chế (dưới 100 T/h)
- Có nhiều yêu cầu về nhiên liệu:
- Độ ẩm không được vượt quá 20%.
- Độ tro cũng không được vượt quá 20-25%, nhiệt độ nóng chảy của tro xỉ cũng không được quá thấp. Vì nếu thấp hơn 1.200 độ C, tro xỉ nóng chảy sẽ bọc các hạt than chưa cháy.
- Kích cỡ nguyên liệu cũng đòi hỏi cao, không được quá lớn hoặc quá nhỏ
So sánh nồi hơi ghi tĩnh và nồi hơi ghi xích:
Nội dung | Nồi hơi ghi tĩnh | Nồi hơi ghi xích |
Nguyên liệu đốt | Đa nhiên liệu và không cần đồng đều về kích thước | Yêu cầu về nguyên liệu đốt cao hơn phải đồng đều về kích thước. Thường dùng các nhiên liệu sau: than cám indo, than cám A4, củi viên |
Cấp nguyên liệu | Thủ công | Bán tự động |
Các kiểu lò | Nằm, đứng, kiểu buồng đốt ngoài, ống lửa, ống nước… | ống nước, ống lửa, 3 pass… |
Công suất sinh hơi | 1.000 – 20.000 kg/h | 1.000-40.000kg/h |
Áp suất | 10-150 bar | 10-150 bar |
Hiệu suất | 80+– 2% | 85+– 2% |
Ghi lò | Ghi cố định | Ghi chuyển động dạng băng tải |
Quá trình đốt cháy | Không khí được thổi từ gầm ghi lên trên qua lớp tro xỉ | Được thổi từ dưới lên nhờ quạt gió thông qua các hộc gió. |
Tuổi thọ ghi lò | Thấp hơn | Cao hơn |
5-Lò hơi tầng sôi tuần hoàn
Nồi hơi tầng sôi tuần hoàn (CFB): có vận tốc khí trong lò cao hơn so với nồi hơi tầng sôi sủi bọt (BFB). Vì sao lại gọi là lò hơi tầng sôi tuần hoàn?
Vì cát lỏng và nhiên liệu thoát ra khỏi lò được thu gom trong một xyclon, sau đó được tuần hoàn lại vào lò, do đó hiệu quả đốt cháy được tối ưu nhất
Để dễ hình dung Quý Khách tham khảo mô phỏng sau:
Cấu tạo:
- Hệ thống cấp liệu.
- Buồng đốt.
- Hệ thống gió và khói.
- Hệ thống thải xỉ và xử lý thải.
- Bộ phận sinh hơi.
Ưu điểm:
- Có hiệu suất nhiệt cao. Nhiệt tạo ra mạnh và ổn định trong khoảng từ 800 – 900 độ C.
- Sử dụng được các loại nguyên liệu giá rẻ : than đá, nhiên liệu sinh khối, rác thải nông nghiệp, công nghiệp … Đốt được cả nhiên liệu bị ẩm ướt mà không cần chờ khô.
- Giảm lượng khí vào bầu khí quyển bằng cách sử dụng đá vôi kết tủa để loại bỏ sunphat. Loại bỏ lưu huỳnh một cách đơn giản bằng cách sử dụng đá vôi làm vật liệu lót.
- Giảm hiện tượng đóng xỉ trên bề mặt ống sinh hơi và giảm bám tro ở cuối lò.
Nhược điểm:
- Tốc độ của quạt phải được duy trì ở mức tốc độ cao để đáp ứng yêu cầu về tính liên tục của không khí.
- Lò hơi tầng sôi chỉ đốt hiểu quả nhất với các loại nguyên liệu có kích thước nhỏ và đồng đều.
- Chi phí đầu tư ban đầu cao, yêu cầu mặt bằng lắp đặt rộng
Ứng dụng:
- Nhà máy sản xuất thực phẩm
- nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi.
- nhà máy sản xuất nước giải khát, bia, rượu, sấy nông sản….
- Hấp sấy thanh trùng tiêu diệt vi khuẩn, vô trùng trong các nhà máy sản xuất .
- Nhà máy sản xuất VLXD: bê tông chế công lực, ván gỗ, gỗ ép gỗ…
- Nhà máy sợi, vải nhuộm…
- Các nhà máy giấy, bao bì…
Với 5 dòng lò hơi tầng sôi trên, sẽ được lựa chọn theo quy mô và nhu cầu sử dụng của Quý khách hàng.
Vd: nhiều xí nghiệp gần vùng có rác thải nông nghiệp phong phú sẽ lựa chọn lò hơi đốt củi, trấu, vỏ trái cây… Còn các nhà máy nhiệt điện thường lựa chọn nhiên liệu là than…
Quý khách đang có nhu cầu mua lò hơi nhưng vẫn còn đang băn khoăn không biết lựa chọn loại lò hơi nào. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn nhanh và hiệu quả nhất!
Xưởng sản xuất và trưng bầy sản phẩm tại:
CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TUẤN MINH
Địa chỉ : Số nhà 30 Đường Miền Đông – Thôn Thượng – Xã Cự Khê – Huyện Thanh Oai – Hà Nội
CSKH 24/7: 0929.508.668
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.